Giải quyết tài sản khi ly hôn như thế nào? (Cập nhật theo quy định mới nhất)
Ly hôn không chỉ là sự chấm dứt quan hệ hôn nhân về mặt pháp lý, mà còn kéo theo nhiều hệ lụy khác, đặc biệt là vấn đề phân chia tài sản chung của vợ chồng. Việc giải quyết tài sản sau ly hôn hiện nay được thực hiện theo quy định tại Điều 59 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 và hướng dẫn chi tiết tại Thông tư liên tịch số 01/2016/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP. Dưới đây là các nguyên tắc cơ bản và cách thức thực hiện:
1. Ưu tiên thỏa thuận của vợ chồng
Pháp luật tôn trọng ý chí tự nguyện và thỏa thuận của vợ chồng trong việc chia tài sản. Có hai tình huống có thể xảy ra:
-
Trường hợp vợ chồng có thỏa thuận về chế độ tài sản: Nếu trước hoặc trong hôn nhân, hai bên đã lập văn bản thỏa thuận về tài sản (như thỏa thuận tài sản riêng, tài sản chung, cách chia khi ly hôn…), thì khi ly hôn, việc phân chia tài sản sẽ được thực hiện theo đúng nội dung đã thỏa thuận.
-
Trường hợp không có thỏa thuận hoặc thỏa thuận không rõ ràng: Nếu vợ chồng không có văn bản thỏa thuận về chế độ tài sản, hoặc thỏa thuận không đầy đủ, không rõ ràng thì Tòa án sẽ áp dụng chế độ tài sản theo luật định để phân chia, tức là xử lý theo nguyên tắc tài sản chung chia đôi nhưng có tính đến nhiều yếu tố khác nhau.
2. Nguyên tắc chia đôi tài sản chung, có xét đến yếu tố hoàn cảnh và đóng góp
Theo quy định tại khoản 2 Điều 59 và hướng dẫn tại Thông tư 01/2016, nguyên tắc chia tài sản là chia đôi nhưng không cứng nhắc, mà phải xét đến một số yếu tố quan trọng như sau:
a) Hoàn cảnh của mỗi bên sau ly hôn
Yếu tố này gồm:
-
Năng lực lao động và khả năng tạo thu nhập của vợ hoặc chồng sau ly hôn;
-
Tình trạng sức khỏe;
-
Sự chăm sóc, nuôi dưỡng con chưa thành niên hoặc con không có khả năng tự nuôi sống;
-
Nghĩa vụ chăm sóc người thân khác;
-
Mức độ khó khăn trong việc ổn định cuộc sống sau ly hôn.
Ví dụ: Nếu người vợ là nội trợ, không có thu nhập, nuôi con nhỏ và không có nơi ở ổn định thì có thể được chia phần tài sản lớn hơn để đảm bảo cuộc sống sau ly hôn.
b) Công sức đóng góp của mỗi người
Công sức ở đây không chỉ là đóng góp tài chính mà còn bao gồm:
-
Lao động trong việc tạo lập, duy trì, phát triển tài sản chung;
-
Đóng góp tài sản riêng;
-
Đảm nhận công việc nội trợ, chăm sóc gia đình, con cái (được coi như một hình thức lao động có thu nhập).
Nguyên tắc: Ai đóng góp nhiều hơn sẽ được chia nhiều hơn. Tòa án sẽ xem xét các chứng cứ về thu nhập, thời gian chăm sóc con, đóng góp về tài sản ban đầu,…
Ví dụ: Người chồng kinh doanh tạo ra phần lớn tài sản chung, trong khi người vợ chăm sóc nhà cửa, nuôi dạy con cái trong nhiều năm thì cả hai đều được coi là có công sức tương đương.
c) Bảo vệ quyền lợi trong sản xuất, kinh doanh, nghề nghiệp
Mục đích là để mỗi bên sau ly hôn vẫn có thể tiếp tục công việc đang làm, không bị gián đoạn nguồn thu nhập. Điều này đặc biệt quan trọng nếu một trong hai người đang kinh doanh, làm nghề đặc thù, hoặc có tài sản gắn liền với việc hành nghề.
Ví dụ: Nếu người chồng là bác sĩ có phòng khám riêng, thì có thể được ưu tiên nhận phòng khám, thiết bị y tế,… và phải thanh toán phần chênh lệch cho vợ bằng tiền hoặc tài sản khác.
d) Xem xét lỗi của mỗi bên
Nếu một bên vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ vợ chồng, như ngoại tình, bạo lực gia đình, vứt bỏ trách nhiệm… thì Tòa án có thể xem xét yếu tố lỗi này để chia tài sản ít hơn.
Ví dụ: Người chồng ngoại tình, dùng tài sản chung để chu cấp cho người thứ ba, thì có thể bị chia phần tài sản nhỏ hơn hoặc bị buộc hoàn trả phần đã sử dụng sai mục đích.
3. Hình thức chia tài sản: hiện vật hay giá trị
Việc chia tài sản có thể được thực hiện theo một trong hai hình thức:
-
Chia bằng hiện vật: Ưu tiên chia trực tiếp tài sản thực tế như nhà đất, xe, tài sản vật chất… nếu có thể chia.
-
Chia theo giá trị: Trường hợp không thể chia bằng hiện vật thì sẽ định giá toàn bộ khối tài sản, sau đó chia theo phần. Ai nhận phần tài sản giá trị cao hơn sẽ phải thanh toán phần chênh lệch cho bên kia.
Ví dụ: Căn nhà trị giá 2 tỷ đồng được giao cho người vợ để tiếp tục nuôi con, người vợ phải thanh toán 1 tỷ (hoặc tài sản tương đương) cho người chồng.
4. Tài sản riêng không chia, trừ trường hợp đã nhập vào tài sản chung
Tài sản riêng là tài sản mà mỗi người có trước hôn nhân, được thừa kế riêng, được tặng cho riêng, hoặc được hình thành từ tài sản riêng mà không trộn lẫn.
Tuy nhiên, nếu hai bên có thỏa thuận nhập vào tài sản chung hoặc đã sử dụng tài sản riêng để tạo ra tài sản chung (ví dụ dùng tiền riêng xây nhà trên đất chung) thì phải xác định lại phần đóng góp để phân chia.
Ví dụ: Người vợ có tiền thừa kế riêng dùng để góp vốn kinh doanh cùng chồng, khi ly hôn có quyền yêu cầu hoàn trả phần đóng góp tương ứng.
5. Bảo vệ người yếu thế và con cái
Tòa án có trách nhiệm xem xét để đảm bảo quyền lợi cho các đối tượng sau:
-
Con chưa thành niên hoặc con đã thành niên nhưng mất năng lực hành vi dân sự hoặc không thể tự nuôi sống;
-
Bên vợ hoặc chồng có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn;
-
Tránh để người yếu thế rơi vào cảnh không có nơi ở, không có tài sản tạo thu nhập.